Thứ Hai, 30 tháng 4, 2018

Đánh giá chứng nhận Iso 9001:2015 Công ty TNH Tân Hưng Thịnh

Đánh giá chứng nhận Iso 9001:2015 Công ty TNHH Tân Hưng Thịnh
1. Địa chỉ trụ sở: Khối Tứ Câu, Phường Điện Ngọc, Thị xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam
2. Địa chỉ thực hiện: Khối Tứ Câu, Phường Điện Ngọc, Thị xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam
+ Địa chỉ 1: Khối Tứ Hà, Phường Điện Ngọc, Thị xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam
+ Địa chỉ 2: Thôn 2, Thái Sơn, Xã Điện Tiến, Thị xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam









Hãy liên hệ với chúng tôi. Quý khách sẽ được tư vấn đầy đủ, rõ ràng các thắc mắc, Quý Khách Hàng sẽ được tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí. Rất mong nhân được sự quan tâm và hợp tác với Quý Khách Hàng.
Xin chân thành cảm ơn!
Mọi chi tiết xin liên hệ

Trân trọng cám ơn.
Trân trọng,
Mr. Linh: 0905527089

Đánh giá Công ty TNHH dịch vụ tổng hợp Quang Hùng Phát

Đánh giá Hợp chuẩn kính phẳng tôi nhiệt tại Công ty TNHH dịch vụ tổng hợp Quang Hùng Phát phù hợp TCVN 7455:2013 
 Cụm công nghiệp Nghĩa Ninh, xã Nghĩa Ninh, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình










Hãy liên hệ với chúng tôi. Quý khách sẽ được tư vấn đầy đủ, rõ ràng các thắc mắc, Quý Khách Hàng sẽ được tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí. Rất mong nhân được sự quan tâm và hợp tác với Quý Khách Hàng.
Xin chân thành cảm ơn!
Mọi chi tiết xin liên hệ

Trân trọng cám ơn.
Trân trọng,
Mr. Linh: 0905527089


Đánh giá giám sát Iso 9001:2015 tại Công ty Cổ phần xi măng Ngũ Hành Sơn


Đánh giá giám sát Iso 9001:2015 tại Công ty Cổ phần xi măng Ngũ Hành Sơn
67 Nguyễn Văn Cừ, Phường Hoà Hiệp Bắc, Quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng


Kết quả hình ảnh cho công ty cổ phần xi măng ngũ hành sơn







Hình ảnh có liên quan





Hãy liên hệ với chúng tôi. Quý khách sẽ được tư vấn đầy đủ, rõ ràng các thắc mắc, Quý Khách Hàng sẽ được tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí. Rất mong nhân được sự quan tâm và hợp tác với Quý Khách Hàng.
Xin chân thành cảm ơn!
Mọi chi tiết xin liên hệ

Trân trọng cám ơn.
Trân trọng,
Mr. Linh: 0905527089

VietCert Giám định Máy mài kính CNC tại Công ty CP Đầu tư Đại Dương Kính

Giám định Máy mài kính CNC tại Công ty CP Đầu tư Đại Dương Kính
Địa chỉ: Cụm Công nghiệp Tây An, Xã Duy Trung, Huyện Duy Xuyên, Tỉnh Quảng Nam

Kết quả hình ảnh cho công ty đại dương kính


















Hãy liên hệ với chúng tôi. Quý khách sẽ được tư vấn đầy đủ, rõ ràng các thắc mắc, Quý Khách Hàng sẽ được tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí. Rất mong nhân được sự quan tâm và hợp tác với Quý Khách Hàng.
Xin chân thành cảm ơn!
Mọi chi tiết xin liên hệ

Trân trọng cám ơn.
Trân trọng,
Mr. Linh: 0905527089

Thứ Sáu, 27 tháng 4, 2018

Chứng nhận hợp quy

Chứng nhận hợp quy là gì?
Chứng nhận hợp quy là việc xác nhận đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn tương ứng theo quy định. Xin quý khách hàng lưu ý, đây là một thủ tục pháp lý mang tính chất bắt buộc và phương thức đánh giá cho từng đôi tượng cụ thể được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, đây là hoạt động kiểm nghiệm, đánh giá và xác nhận chất lượng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Việc công bố hợp quy cho các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật địa phương là hoạt động bắt buộc đối với các cá nhân hay tổ chức.
Bên cạnh đó, đối tượng chứng nhận hợp chuẩn hợp quy là sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá,môi trường, quá trình theo tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tiêu chuẩn quốc tế. Để chứng nhận hợp chuẩn hợp quy, quý khách hàng lưu ý phải trải qua quá trình đánh gía sự phù hợp. Phương thức đánh giá sự phù hợp của sản phẩm được thực hiện theo một trong những phương thức sau:
  • Thử nghiệm mẫu sản phẩm điển hình
  • Thử nghiệm mẫu sản phẩm điển hình kết hợp đánh giá quá trình sản xuất và giám sát thông qua thử nghiệm mẫu sản phẩm lấy trên thị trường
  • Thử nghiệm mẫu sản phẩm điển hình kết hợp đánh giá quá trình sản xuất sản phẩm và giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất kết hợp quá trình đánh giá quá trình sản xuất sản phẩm của quý khách hàng
  • Đánh giá và giám sát hệ thống quản lý của quý doanh nghiệp
  • Thử nghiệm và đánh giá lô sản phẩm hàng hoá được chứng nhận hợp chuẩn hợp quy
  • Thử nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm,hàng hoá mà quý khách hàng đang kinh doanh và sản xuất
    Trung tâm Giám định và chứng nhận hợp chuẩn hợp quy Vietcert với đội ngũ chuyên gia chuyên nghiệp, dày dặn kinh nghiệm, đội ngũ kỹ thuật đông đảo, nhanh chóng, chuyên viên tư vấn nhiệt tình, hết mình vì khách hàng. Chúng tôi luôn sẵn sàng được phục vụ quý khách hàng.
              Hãy liên hệ với chúng tôi. Quý khách sẽ được tư vấn đầy đủ, rõ ràng các thắc mắc, Quý Khách Hàng sẽ được tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí. Rất mong nhân được sự quan tâm và hợp tác với Quý Khách Hàng.
    Xin chân thành cảm ơn!
    Mọi chi tiết xin liên hệ

    Trân trọng cám ơn.
    Best regards,
    -------------------------------------------
    TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY VIETCERT
    Hotline: 0903505714
    Email:  vietcert.kinhdoanh36@gmail.com

Chứng nhận hợp quy khăn giấy, giấy vệ sinh_0905839399

Kể từ ngày 01/01/2018 tất cả các sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh phải được đánh giá chứng nhận phù hợp quy chuẩn (Chứng nhận hợp quy), mang dấu hợp quy (dấu CR) mới được lưu thông trên thị trường. Đây chính là qui định tại Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28/10/ 2015 và Thông tư 33/2016/TT-BTC ngày 23/12/2016 của Bộ công thương. Điều này có nghĩa các sản phẩm chưa có hoặc không có dấu CR trên bao bì sản phẩm là hàng hóa chưa đạt chất lượng theo qui chuẩn và không được lưu thông trên thị trường từ ngày 01/01/2018.
Qui định này nhằm kiểm soát chất lượng các sản phẩm Khăn giấy và Giấy vệ sinh đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Đây là hành lang pháp lý để hạn chế tình trạng hàng hóa kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ đang tràn lan thị trường hiện nay. Để được cấp dấu CR doanh nghiệp sản xuất phải đảm bảo sử dụng nguyên vật liệu và hóa chất an toàn nằm trong giới hạn cho phép, sản phẩm đạt các chỉ tiêu về cơ lý, hóa học, các chỉ tiêu vi sinh…và được một tổ chức chứng nhận đánh giá là phù hợp với qui chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Dấu CR sẽ là cơ sở để người tiêu dùng nhận biết được sản phẩm Khăn giấy và Giấy vệ sinh đảm bảo chất lượng và an toàn.

TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY VIETCERT

Hotline: Ms Thanh Thanh 0949265695

Thứ Năm, 26 tháng 4, 2018

CHỨNG NHÂN HỢP QUY BAO BÌ - DỤNG CỤ ĐỰNG THỰC PHẨM

CHỨNG NHÂN HỢP QUY BAO BÌ - DỤNG CỤ ĐỰNG THỰC PHẨM
Theo thông tư số 19/2012/TT-BYT của Bộ Y Tế về quy định an toàn thực phẩm thì phải tiến hành chứng nhận hợp quy bao bì đối với các cơ sở,doanh nghiệp tham gia sản xuất,nhập khẩu các mặt hàng bao bì hay đồ chứa đựng thực phẩm.Để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng trước khi sản phẩm được đưa ra thị trường để lưu hành

CÁC LOẠI BAO BÌ CẦN CÔNG BỐ HỢP CHUẨN HỢP QUY

  • Bao bì dụng cụ bằng nhựa tổng hợp tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm – QCVN 12-1:2011/BYT
  • Bao bì dụng cụ bằng cao su tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm – QCVN 12-2:2011/BYT
  • Bao bì dụng cụ bằng kim loại tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm – QCVN 12-3:2011/BYT
  • Căn cứ pháp luật để công bố hợp chuẩn hợp quy bao bì:
  • Nghị định 38/2012/NĐ-CP có hiệu lực ngày ngày 11/6/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm
  • Thông tư 19/2012/TT-BYT có hiệu lực ngày 25/12/2012 Hướng dẫn công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm
  • Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ:
  • VIETCERT - TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY
    Ms. Thủy Tiên - 0903561159
.

Chứng nhận hợp quy đồ chơi trẻ em

Bộ Khoa học và Công nghệ  ban hành Thông tư số 18/2009/TT-BKHCN quy định “Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về an toàn đồ chơi trẻ em ”.
Theo đó, kể từ ngày 15/4/2010, Đồ chơi trẻ em được sản xuất trong nước hay nhập khẩu chỉ được lưu thông trên thị trường sau khi đã được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và gắn dấu hợp quy theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đồ chơi trẻ em QCVN 3:2009/BKHCN 
Vậy loại đồ chơi nào cần chứng nhận hợp quy?

Theo QCVN 3:2009/BKHCN các loại đồ chơi sau cần chứngnhận hợp quy
Loại đồ chơi/bộ phận của đồ chơi
Vật liệu
Đồ chơi hoặc bộ phận có thể tiếp xúc được của đồ chơi có khối lượng 150 g hoặc nhỏ hơn được thiết kế cho trẻ em dưới 3 tuổi có thể cầm tay khi chơi.
Gỗ
Giấy
Đồ chơi hoặc bộ phận có thể tiếp xúc được của đồ chơi được thiết kế cho trẻ em dưới 3 tuổi.
Vật liệu dệt
Da thuộc
Bộ phận để cho vào miệng của các loại đồ chơi được khởi động bằng cách sử dụng miệng.
Gỗ
Giấy
Đồ chơi được mang trùm lên mũi hoặc miệng.
Vật liệu dệt
Giấy
Các loại vật liệu rắn làm đồ chơi với chủ định để lại vết.
Tất cả
Các loại chất lỏng có màu có thể tiếp xúc được trong đồ chơi.
Chất lỏng
Các loại đất sét nặn, các loại đất sét dùng để chơi hoặc tương tự, ngoại trừ các loại đồ chơi hóa học (hóa chất) được quy định tại TCVN 6238-5:1997 (EN 71-5:1993)
Tất cả
Các chất tạo bong bóng khí
Tất cả
Các loại mô phỏng hình xăm làm đồ chơi
Tất cả

QCVN 3:2009/BKHCN quy định rõ về giới hạn chất hữu cơ độc hại trong chất lỏng, các fomandehit và amin thơm trong đồ chơi thuộc bảng trên.
Ngoài ra để xác định rõ ràng đâu là đồ chơi trẻ em, loại nào cần chứng nhận hợp quy Bộ còn công bố danh mục sau:
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM KHÔNG ĐƯỢC COI LÀ ĐỒ CHƠI
Trong Quy chuẩn này, các sản phẩm sau không được coi là đồ chơi:
-  Xe đạp, ngoại trừ các xe được coi là đồ chơi, nghĩa là có chiều cao yên tối đa là 435 mm;
-   Súng cao su (ná bắn đá cũng được coi là súng cao su);
-   Mũi tên có đầu nhọn kim loại;
-   Thiết bị  trong các sân chơi gia đình và công cộng;
-   Súng và súng ngắn hoạt động bằng hơi hay khí nén;
-   Diều (ngoại trừ độ cách điện của dây diều được quy định trong TCVN 6238-1:2008 (ISO 8124-1:2000);
- Các bộ mô hình lắp ráp, mô hình máy bay hay tàu thủy không được thiết kế dùng để chơi;
-  Các dụng cụ và thiết bị luyện tập thể thao, dùng để cắm trại, thiết bị dành cho điền kinh, các loại nhạc cụ và dụng cụ biểu diễn; tuy nhiên các loại đồ chơi mô phỏng các thiết bị và dụng cụ này vẫn thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này;
Có sự khác biệt rất nhỏ giữa các thiết bị, dụng cụ thể thao và nhạc cụ và đồ chơi mô phỏng. Mục đích của nhà sản xuất hay nhà phân phối cũng như cách sử dụng thông thường hoặc có thể dự đóan trước sẽ xác định có phải là đồ chơi mô phỏng hay không;
-  Các loại mô hình máy bay, tên lửa, tàu thuyền và các loại xe chạy trên mặt đất bằng động cơ nổ. Tuy nhiên các loại đồ chơi mô phỏng vẫn thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này; 
-  Các loại sản phẩm sưu tầm không phải cho trẻ em dưới 16 tuổi;
-  Các loại sản phẩm dùng để trang trí trong các ngày lễ;
-  Các thiết bị sử dụng ở chỗ nước sâu, dụng cụ tập bơi và thiết bị giúp nổi trên mặt nước dành cho trẻ em như là phao bơi dạng ghế ngồi và các phao dạng khác;
-  Đồ chơi lắp đặt tại các nơi công cộng (ví dụ như khu giải trí, trung tâm thương mại);
-  Các bộ đồ chơi ghép hình có nhiều hơn 500 miếng ghép hoặc không có hình, sử dụng cho mục đích chuyên nghiệp;
-  Pháo, bao gồm cả ngòi nổ, ngoại trừ các loại ngòi nổ được thiết kế riêng cho đồ chơi;
-  Các loại sản phẩm có bộ phận đốt nóng với mục đích sử dụng dưới sự giám sát của người lớn dùng trong giảng dạy;
-  Các loại xe có động cơ hơi nước;
-  Các loại đồ chơi nghe nhìn có thể kết nối với màn hình vận hành ở điện áp danh định lớn hơn 24 V;
-  Núm vú cao su giả dành cho trẻ em (đầu vú giả cho trẻ em ngậm);
-  Các loại vũ khí mô phỏng trung thực;
-  Các loại lò điện, bàn là hoặc sản phẩm có chức năng khác vận hành với điện áp danh định lớn hơn 24 V;
-  Cung có chiều dài tĩnh lớn hơn 120 cm;
-        Đồ trang sức thời trang dành cho trẻ em.

Để được tư vẫn rõ hơn về đồ chơi trẻ em, hợp quy đồ chơi trẻ em vui lòng liên hệ đến Trung tâm Giám định và chứng nhận hợp chuẩn hợp quy Vietcert .
Trung tâm Giám định và chứng nhận hợp chuẩn hợp quy Vietcert với đội ngũ chuyên gia chuyên nghiệp, dày dặn kinh nghiệm, đội ngũ kỹ thuật đông đảo, nhanh chóng, chuyên viên tư vấn nhiệt tình, hết mình vì khách hàng. Chúng tôi luôn sẵn sàng được phục vụ quý khách hàng.
Hãy liên hệ với chúng tôi. Quý khách sẽ được tư vấn đầy đủ, rõ ràng các thắc mắc, Quý Khách Hàng sẽ được tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí. Rất mong nhân được sự quan tâm và hợp tác với Quý Khách Hàng.
Xin chân thành cảm ơn!

Trân trọng cám ơn.
Best regards,
TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY VIETCERT
Ms Cẩm Tú: 0903006480

Chứng nhận hợp quy thuốc BVTV

ADS BY Y5 CAFE

Hiểu biết cơ bản về thuốc bảo vệ thực vật

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hay nông dược là những chất độc có nguồn gốc từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Những sinh vật gây hại chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác.
Đọc thêm >> Đặc điểm của nhóm thuốc trừ sâu
Thuốc BVTV được chia thành nhiều nhóm dựa trên đối tượng sinh vật hại.
– Thuốc trừ bệnh– Thuốc trừ nhện
– Thuốc trừ sâu– Thuốc trừ tuyến trùng
– Thuốc trừ cỏ– Thuốc điều hòa sinh trưởng
– Thuốc trừ ốc– Thuốc trừ chuột
Các dạng thuốc BVTV
Dạng thuốcChữ viết tắtThí dụGhi chú
Nhũ dầuND, ECTilt 250 ND,
Basudin 40 EC,
DC-Trons Plus 98.8 EC
Thuốc ở thể lỏng, trong suốt.
Dễ bắt lửa cháy nổ
Dung dịchDD, SL, L, ASBonanza 100 DD,
Baythroid 5 SL,
Glyphadex 360 AS
Hòa tan đều trong nước, không chứa chất hóa sữa
Bột hòa nướcBTN, BHN, WP, DF, WDG, SPViappla 10 BTN,
Vialphos 80 BHN,
Copper-zinc 85 WP,
Padan 95 SP
Dạng bột mịn, phân tán trong nước thành dung dịch huyền phù
Huyền phùHP, FL, SCAppencarb super 50 FL, Carban 50 SCLắc đều trước khi sử dụng
HạtH, G, GRBasudin 10 H,
Regent 0.3 G
Chủ yếu rãi vào đất
ViênPOrthene 97 Pellet,
Deadline 4% Pellet
Chủ yếu rãi vào đất, làm bả mồi.
Thuốc phun bộtBR, DKarphos 2 DDạng bột mịn, không tan trong nước, rắc trực tiếp
ND: Nhủ Dầu, EC: Emulsifiable Concentrate.
DD: Dung Dịch, SL: Solution, L: Liquid, AS: Aqueous Suspension.
BTN: Bột Thấm Nước, BHN: Bột Hòa Nước, WP: Wettable Powder,
DF: Dry Flowable, WDG: Water Dispersible Granule, SP: Soluble Powder.
HP: huyền phù FL: Flowable Liquid, SC: Suspensive Concentrate.
H: hạt, G: granule, GR: granule.
P: Pelleted (dạng viên)
BR: Bột rắc, D: Dust.
Cách tác động của thuốc
* Thuốc trừ sâu
– Tiếp xúc: thuốc tác động qua da.
– Vị độc: thuốc tác động qua miệng.
– Xông hơi: thuốc tác động qua đường hô hấp.
– Nội hấp hay lưu dẫn: thuốc thấm vào trong tế bào và xâm nhập vào hệ thống mạch dẫn trong cây. Sâu chích hút hoặc ăn phần vỏ cây có phun thuốc rồi chết.
– Thấm sâu: Thuốc thấm vào mô cây và diệt những côn trùng sống ẩn dưới những phần phun thuốc.
Ngoài ra còn có một số thuốc có tính xua đuổi hoặc gây ngán ăn đối với côn trùng.
* Thuốc trừ bệnh
Tiếp xúc: tiêu diệt nấm bệnh nơi tiếp xúc với thuốc và ngăn chặn sự xâm nhiễm tiếp tục của nấm bệnh.
Nội hấp (lưu dẫn): thuốc xâm nhập và chuyển vị trong cây nhằm tiêu diệt ổ nấm bệnh nằm sâu trong mô cây, ở xa nơi tiếp xúc với thuốc.
* Thuốc trừ cỏ
– Tiếp xúc: thuốc hủy diệt các mô cây cỏ khi tiếp xúc trực tiếp với thuốc.
– Nội hấp hay lưu dẫn: thuốc được cây cỏ hấp thu và di trong mạch nhựa, chuyển đến các bộ phận khác làm thay đổi trạng thái sinh học của cỏ hoặc giết chết cây cỏ.
– Chọn lọc: diệt cỏ dại nhưng không hại đến nhóm cỏ khác hoặc cây trồng.
– Không chọn lọc: diệt tất cả các loài cỏ kể cả cây trồng.
– Tiền nẩy mầm: Thuốc có tác dụng diệt cỏ trước khi hạt cỏ sắp nẩy mầm hay ngay khi cỏ đang nẩy mầm. Điều kiện thành công của biện pháp này là đất phải bằng phẳng, đủ ẩm độ. Thuốc xâm nhập vào cây cỏ qua rễ mầm và lá mầm.
– Hậu nẩy mầm sớm: diệt cỏ từ khi cây cỏ đang mọc và đã mọc (được hai lá trở lại).
– Hậu nẩy mầm: thuốc có tác dụng diệt cỏ sau khi cỏ và cây trồng đã mọc. Thuốc xâm nhập vào cây cỏ qua lá và một phần qua rễ.
Kỹ thuật sử dụng thuốc : Sử dụng theo 4 đúng
a. Đúng thuốc: Căn cứ đối tượng dịch hại cần diệt trừ và cây trồng hoặc nông sản cần được bảo vệ để chọn đúng loại thuốc và dạng thuốc cần sử dụng. Việc xác định tác nhân gây hại cần sự trợ giúp của cán bộ kỹ thuật bảo vệ thực vật hoặc khuyến nông.
b. Đúng lúc: Dùng thuốc khi sinh vật còn ở diện hẹp và ở các giai đoạn dễ mẫn cảm với thuốc, thời kỳ sâu non, bệnh chớm xuất hiện, trước khi bùng phát thành dịch. Phun trễ sẽ kém hiệu quả và không kinh tế.
c. Đúng liều lượng, nồng độ: Đọc kỹ hướng dẫn trên nhãn thuốc, đảm bảo đúng liều lượng hoặc nồng độ pha loãng và lượng nước cần thiết cho một đơn vị diện tích. Phun nồng độ thấp làm sâu hại quen thuốc, hoặc phun quá liều sẽ gây ngộ độc đối với cây trồng và làm tăng tính chịu đựng, tính kháng thuốc.
d. Đúng cách: Tùy vào dạng thuốc, đặc tính thuốc và những yêu cầu kỹ thuật cũng như nơi xuất hiện dịch hại mà sử dụng cho đúng cách. Nên phun thuốc vào sáng sớm hoặc chiều mát. Nếu phun vào buổi trưa, do nhiệt độ cao, tia tử ngoại nhiều làm thuốc nhanh mất tác dụng, thuốc bốc hơi mạnh dể gây ngộ độc cho người phun thuốc. Nên đi trên gió hoặc ngang chiều gió. Nếu phun ở đồng xa nên đi hai người để có thể cứu giúp nhau khi gặp nạn trong quá trình phun thuốc.
Là pha hai hay nhiều loại thuốc nhằm trừ cùng một lúc được nhiều dịch hại. Tuy nhiên cần lưu ý các điểm sau: Chỉ nên pha các loại thuốc theo sự hướng dẫn ghi trong nhãn thuốc, bảng hướng dẫn pha thuốc hoặc sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật biết rõ về đặc tính của thuốc. Nên hỗn hợp tối đa hai loại thuốc khác nhóm gốc hóa học, khác cách tác động, hoặc khác đối tượng phòng trừ trong cùng một bình phun.
Hỗn hợp thuốc nhằm một trong những mục đích sau:
  • Mở rộng phổ tác dụng.
  • Sử dụng sự tương tác có lợi.
  • Hạn chế sự mất hiệu lực nhanh của một số hoạt chất.
  • Gia tăng sự an toàn trong sử dụng.
  • Tiết kiệm công lao động, tăng hiệu quả kinh tế.
Tuy nhiên khi hổn hợp cần tuân thủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất vì có những hoạt chất không thể hỗn hợp với nhau. Không phối hợp thuốc có tính acid với tính kiềm. Hiện nay đã có nhiều loại thuốc được pha sẵn để phần nào đáp ứng thị hiếu của bà con nông dân như thuốc trừ cỏ Butanil 55 EC được hỗn hợp từ hai hoạt chất : Propanil và Butachlor, Tilt super 300 ND được hỗn hợp từ hai hoạt chất Propiconazole và Difennoconazole, Sumibass 75 EC được hỗn hợp từ hai hoạt chất Fenitrothion và Fenoburcarb.
GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ
1. Tên thuốc
– Tên thương mại: do Công ty sản xuất hoặc phân phối thuốc đặt ra để phân biệt sản phẩm giữa Công ty này và Công ty khác. Tên thương mại gồm 3 phần: tên thuốc, hàm lượng hoạt chất và dạng thuốc. Thí dụ thuốc trừ sâu Basudin 10 H, trong đó Basudin là tên thuốc, 10 là 10% hàm lượng hoạt chất và H là dạng thuốc hạt.
– Tên hoạt chất: là thành phần chủ yếu trong thuốc có tác dụng tiêu diệt dịch hại. Tên hoạt chất của Basudin là Diazinon.
– Phụ gia: là những chất trơ, không mang tính độc được pha trộn vào thuốc để tạo thành dạng thương phẩm giúp cho việc sử dụng dễ dàng.
2. Nồng độ, liều lượng
– Nồng độ: lượng thuốc cần dùng để pha loãng với 1 đơn vị thể tích dung môi, thường là nước. (đơn vị tính là %, g hay cc thuốc/số lít nước của bình phun).
– Liều lượng: lượng thuốc cần áp dụng cho 1 đơn vị diện tích (đơn vị tính là kg/ha, lít/ha ).
3. Dịch hại: là những sinh vật, vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản, làm thất thu năng suất hoặc làm giảm phẫm chất nông sản. Các loài dịch hại thường thấy là sâu, bệnh, cỏ dại, chuột, cua, ốc, tuyến trùng, nhện…
4. Phổ tác động: là nhiều loài dịch hại khác nhau mà loại thuốc đó có thể tác động đến.
– Phổ rộng: thuốc có thể trừ được nhiều dịch hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau.
– Phổ hẹp: (còn gọi đặc trị) thuốc trừ được ít đối tượng gây hại (một loại thuốc trừ dịch hại có tính chọn lọc càng cao thì phổ tác động càng hẹp).
5. Phòng trị
– Phòng: ngăn chặn không cho tác nhân gây hại xâm nhập và phát triển trong cây trồng.
– Trị: bao vây, tiêu diệt các tác nhân gây hại trước hoặc sau khi chúng đã xâm nhập vào cây.
6. Độ độc
– LD50: Chỉ số biểu thị độ độc cấp tính của một loại thuốc BVTV đối với động vật máu nóng (đơn vị tính là mg chất độc/Kg trọng lượng chuột). Chỉ số LD50 chính là lượng chất độc gây chết 50% số cá thể chuột trong thí nghiệm. LD50 càng thấp thì độ độc càng cao.
– LC50: độ độc của một hoạt chất có trong không khí hoặc nước (đơn vị tính là mg chất độc/thể tích không khí hoặc nước). Chỉ số LC50 càng thấp thì độ độc càng cao.
– Ngộ độc cấp tính: thuốc xâm nhập vào cơ thể một lần, gây nhiễm độc tức thời biểu hiện bằng những triệu chứng đặc trưng.
– Ngộ độc mãn tính: khi thuốc xâm nhập vào cơ thể với liều lượng nhỏ, nhiều lần trong thời gian dài, thuốc sẽ tích lũy trong cơ thể đến một lúc nào đó cơ thể sẽ suy yếu, có những bộ phận trong cơ thể bị tổn thương do tác động của thuốc phát huy tác dụng.
7. Tính chống thuốc của sinh vật hại: là khả năng của sinh vật hại chịu đựng được liều thuốc độc gây tử vong cho các cá thể khác trong chủng quần. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tính chống thuốc của sâu hại là:
– Yếu tố di truyền (Khả năng có thể truyền lại cho thế hệ sau).
– Yếu tố sinh học (hệ số sinh sản, số lứa trong năm…).
– Yếu tố sinh thái (điều kiện khí hậu, nguồn dinh dưỡng…).
– Yếu tố canh tác (phân bón, giống trồng…).
– Yếu tố áp lực sử dụng thuốc trên chủng quần (nồng độ, liều lượng, số lần phun trong cùng một vụ trồng).
a. Cơ chế chống thuốc của sâu hại
Người ta thấy sâu hại có những phản ứng chống thuốc sâu:
– Phản ứng lẫn tránh: sâu không ăn thức ăn có thuốc hoặc di chuyển xa.
– Hạn chế hấp thụ chất độc vào cơ thể: lớp da chứa cutin sẽ dầy thêm.
– Phản ứng chống chịu sinh lý và tích lũy: chất độc sẽ tích lũy ở mô mỡ, hoặc ở nơi ít độc cho cơ thể, làm giãm khả năng liên kết men ChE. với chất độc gốc lân hoặc các- ba-mát hữu cơ.
– Cơ chế giải độc: chất độc được chuyển hóa thành chất ít độc hơn (DDT chuyển hóa thành DDE).
b. Biện pháp ngăn ngừa sự phát triển hình thành tính chống chịu thuốc của sâu hại
– Dùng thuốc hợp lý: hiểu rõ sinh vật hại, áp dụng biện pháp bốn đúng.
– Áp dụng chiến lược thay thế: sử dụng từng nhóm thuốc cho từng vùng, khu vực trong từng thời điểm riêng. Có kế hoạch khảo sát thuốc mới để thay thế thuốc cũ.
– Dùng thuốc hỗn hợp: hỗn hợp thuốc với dầu thực vật hoặc dầu khoáng sẽ làm chậm phát triển tính kháng thuốc của sinh vật hại.
– Áp dụng IPM: phát triển quan điểm mới về sử dụng thuốc trong IPM như áp dụng thuốc có nguồn gốc sinh học, luân phiên sử dụng thuốc, thuốc ít độc để bảo vệ thiên địch.
8. Thời gian cách ly (PHI: PreHarvest Interval): là khoảng thời gian từ khi phun thuốc lần cuối đến khi thu hoạch nông sản nhằm đảm bảo cho thuốc bảo vệ thực vật có đủ thời gian phân hủy đến mức không còn có thể gây ra những tác động xấu đến cơ thể của người và gia súc khi tiêu thụ nông sản đó.
9. Dư lượng: là lượng chất độc còn lưu lại trong nông sản hoặc môi trường sau khi phun thuốc BVTV. Dư lượng được tính bằng g (microgram) hoặc mg (miligram) lượng chất độc trong 1 kg nông sản hoặc thể tích không khí, nước đất… Trường hợp dư lượng quá nhỏ, đơn vị còn được tính bằng ppm (phần triệu) hoặc ppb (phần tỉ).
– MRL (Maximum Residue Limit): mức dư lượng tối đa cho phép lưu tồn trong nông sản mà không ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vật nuôi.
– ADI (Acceptable Daily Intake): lượng chất độc chấp nhận hấp thu vào cơ thể, không gây hại cho người hoặc vật nuôi trong 1 ngày, được tính bằng mg hay g hợp chất độc cho đơn vị thể trọng.
(St)
Trung tâm Giám định và chứng nhận hợp chuẩn hợp quy Vietcert với đội ngũ chuyên gia chuyên nghiệp, dày dặn kinh nghiệm, đội ngũ kỹ thuật đông đảo, nhanh chóng, chuyên viên tư vấn nhiệt tình, hết mình vì khách hàng. Chúng tôi luôn sẵn sàng được phục vụ quý khách hàng.
Hãy liên hệ với chúng tôi. Quý khách sẽ được tư vấn đầy đủ, rõ ràng các thắc mắc, Quý Khách Hàng sẽ được tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí. Rất mong nhân được sự quan tâm và hợp tác với Quý Khách Hàng.
Xin chân thành cảm ơn!
Mọi chi tiết xin liên hệ

Trân trọng cám ơn.
Best regards,
-------------------------------------------
TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY VIETCERT
Hotline: 01645327142- Mr Việt
Email:  xuanvieta1@gmail.com