PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA THỰC PHẨM NHẬPKHẨU
Kiểm tra chất lượng thực phẩm nhập
khẩu là gì?
Kiểm
tra chất lượng thực phẩm nhập khẩu là việc cơ quan nhà nước kiểm tra
hồ sơ và lấy mẫu đại diện để kiểm tra về cảm quân, ghi nhãn, tình
trạng bảo quản và tình trạng bao gói. Quy định này thể hiện công
tác làm việc nghiêm túc, minh bạch của Nhà nước trước sự xuất hiện
tràn lan của các loại thực phẩm nhập khẩu vào thị trường Việt Nam
bằng nhiều hình thức như hiện nay.
Quy
định mới về kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu theo nghị định
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 Quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật an toàn thực phẩm. Nghị định thay thế cho Nghị định 38/2012/NĐ-CP và có hiệu
lực từ ngày ký. Theo quy định mới này thì việc kiểm tra an toàn thực phẩm nhập
khẩu đã được điều chỉnh, khắc phục những tồn tại bấy lâu nay nhằm giảm bớt khó
khăn, chi phí cho doanh nghiệp
Phương pháp kiểm tra thực phẩm nhập
khẩu theo nghị định 15-2028/NĐ-CP
1. Phương thức kiểm tra giảm, theo đó kiểm tra hồ sơ tối
đa 5% trên tổng số lô hàng nhập khẩu trong vòng 01 năm do cơ quan hải quan lựa
chọn ngẫu nhiên.
2. Phương thức
kiểm tra thông thường, theo đó chỉ kiểm tra hồ sơ của lô hàng nhập khẩu.
3. Phương thức
kiểm tra chặt, theo đó kiểm tra hồ sơ kết hợp lấy mẫu kiểm nghiệm.
Trình tự kiểm
tra thực phẩm nhập khẩu
1. Trình tự kiểm tra đối với trường hợp
kiểm tra giảm:
a) Khi làm thủ
tục hải quan, chủ hàng có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
18 Nghị định này;
b) Cơ quan hải
có trách nhiệm chọn ngẫu nhiên tối đa 5% trên tổng số lô hàng nhập khẩu thuộc
diện kiểm tra giảm trong vòng 01 (một) năm để kiểm tra hồ sơ theo quy định.
Trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan hải quan có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ và thông quan hàng hóa. Trường hợp yêu cầu bổ sung hồ sơ
thì phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu.
2. Trình tự kiểm tra đối với trường hợp
kiểm tra thông thường:
a) Trước hoặc
khi hàng về đến cửa khẩu, chủ hàng nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại
khoản 2 Điều 18 Nghị định này đến cơ quan kiểm tra nhà nước hoặc Cổng thông tin
một cửa quốc gia phân hệ Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương (nếu đã áp dụng);
b) Trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan kiểm tra nhà nước có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và ra thông báo thực phẩm đạt hoặc không đạt yêu cầu
nhập khẩu theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp yêu cầu bổ sung hồ sơ thì phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của
việc yêu cầu;
c) Chủ hàng có
trách nhiệm nộp Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu cho
cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa.
3. Trình tự, thủ tục kiểm tra đối với
trường hợp kiểm tra chặt:
a) Thực hiện
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Trong thời
hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan kiểm tra nhà nước có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy mẫu, kiểm nghiệm các chỉ tiêu an toàn
thực phẩm theo yêu cầu và ra thông báo thực phẩm đạt hoặc không đạt yêu cầu
nhập khẩu theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường
hợp yêu cầu bổ sung hồ sơ thì phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu
cầu;
c) Chủ hàng có
trách nhiệm nộp Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu cho
cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa.